Top 3 Cờ Bạc Trực Tuyến - Bài Tiến Lên Miên Nam

Top 3 Cờ Bạc Trực Tuyến - Bài Tiến Lên Miên Nam

Trang nhất » Tin Tức » bài tiến lên miên nam

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG bài tiến lên miên nam GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

Thứ sáu - 13/03/2020 20:03
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG bài tiến lên miên nam
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
PHÒNG GD&ĐT QUẬN HÀ ĐÔNG      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
        TRƯỜNG bài tiến lên miên nam                                 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
       
   

          Số: 89 /KH-THCSPL               Hà Đông, ngày 01 tháng 10  năm 2015

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG bài tiến lên miên nam
GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

 
 
 


SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ TRƯỜNG
- Phường Phú La được thành lập ngày 4 tháng 8 năm 2008 được tách ra từ phường Văn Khê với diện tích là 176,82 ha và 2.354 hộ dân. Sau khi tách phường hệ thống trường học từ Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở (THCS) đều chưa có. Được sự quan tâm của các cấp ngày 31 tháng 8 năm 2011 Trường bài tiến lên miên nam chính thức được thành lập theo quyết định số 11494/QĐ ngày 31tháng 8 năm 2011 của UBND Quận Hà Đông. Trường có diện tích 6000m2, thuộc địa bàn khu đô thị Văn Phú, Phường Phú La, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
           - Ngày 28 tháng 11 năm 2011 Đồng chí Nguyễn Thị Thanh có quyết định bổ nhiệm là hiệu trưởng, ngày 06 tháng 4 năm 2012 đồng chí Trần Thị Lệ Hà được bổ nhiệm là phó hiệu trưởng.
- Khi mới thành lập trường có 27 đồng chí cán bộ - giáo viên- nhân viên và 208 học sinh chia thành 9 lớp. Hiện nay nhà trường có 41 đồng chí cán bộ giáo viên nhân viên và 700 học sinh chia thành 18 lớp
- Về cơ sở vật chất: Gồm 20 phòng học, 6 phòng bộ môn, và khu hiệu bộ gồm 8 phòng chức năng, 01 nhà giáo dục thể chất, sân chơi bằng bê tông, hệ thống cây xanh đã trồng, trường sạch đẹp đáp ứng được tương đối đầy đủ nhu cầu học tập và làm việc của giáo viên và học sinh hiện có.
 - Mặc dù nhà trường còn gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm và chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, cùng với sự quyết tâm phấn đấu của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường đã đi vào hoạt động một cách ổn định có nề nếp, đạt nhiều thành tích được các  cấp ghi nhận. Năm 2013 trường được công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa tháng 12 năm 2013, được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia tháng 7 năm 2015. Công đoàn ba năm liền đạt công đoàn xuất sắc cấp quận, chi bộ trong ba năm có hai năm là chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu được Đảng bộ khen thưởng, nhà trường liên tục đạt tập thể lao động tiên tiến. Được Sở Giáo dục tặng danh hiệu trường học thân thiện, học sinh tích cực. Liên đội đạt liên đội mạnh cấp quận. Nhiều giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp quận. Học sinh có học sinh đạt giải cấp quốc gia,cấp thành phố, cấp quận. Chất lượng học sinh thi vào lớp 10 THPT đã vươn lên đứng thứ 4 toàn quận.
Mục tiêu giáo dục của nhà trường là luôn chú trọng giáo dục toàn diện, phát triển số lượng, nâng cao chất lượng, lấy kỷ cương, tình thương và trách nhiệm làm tư tưởng chủ đạo cho mọi hoạt động của nhà trường. Chú trọng  công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên. Tạo mọi điều kiện để cán bộ giáo viên phát huy sở trường cá nhân. Tạo môi trường làm việc thân thiện, an toàn, đầm ấm để mọi thành viên tích cực phấn đấu và cống hiến. Tăng cường công tác giáo dục đạo đức và rèn kỹ năng cho học sinh, chú trọng bồi dưỡng mũi nhọn, tập trung xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đại trà. Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt yêu cầu giáo dục toàn diện học sinh.                         
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 là: Xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược, các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển làm cơ sở quan trọng cho các quyết định của nhà trường trong công tác giáo dục tại địa phương của phường Phú La.
I. Tình hình đặc điểm nhà trường giai đoạn 2015 – 2020:
1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
          * Năm học 2015-2016:
1.1. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong biên chế của trường là 41. Trong đó: Ban giám hiệu:02;  Giáo viên: 34; Nhân viên: 05.
1.2. Về chất lượng đội ngũ: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó: Đại Học: 36; Cao đẳng: 3; Trung cấp: 02.
* Dự kiến các năm tiếp theo đến năm 2020
 
Năm học Số lớp tăng Số CB,GV,NV tăng Số CB,GV,NV cần
2016 - 2017 1 2 44
2017 - 2018 3 6 50
2018 - 2019 5 9 59
2019 - 2020 5 12 71
* Dự kiến các năm tiếp theo đến năm 2025: Mỗi năm tăng từ 3 đến 4 lớp, số giáo viên tăng lên hằng năm khoảng 6 đến 7 người/năm.
Đến năm 2025: Tổng số Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường khoảng từ 100 đến 108 đ/c.
2. Học sinh
          2.1. Năm học 2015-2016:
 
Khối Số lớp Số học sinh Số HS nữ Số HS/lớp
6 5 189 84 37,8
7 5 214 96 42,8
8 4 164 72 41
9 4 133 49 33,25
Tổng số 18 700 299 38,8
2.2. Dự kiến các năm đến năm 2020:
Căn cứ vào số lượng học sinh đang học tại trường Tiểu học Phú La.
Căn cứ vào điều tra số trẻ trong độ tuổi đang cư trú và sinh sống trên địa bàn Phường.
Do tốc độ đô thị hóa nhanh các khu nhà chung cư cao tầng tiếp tục được xây dựng, cư dân tiếp tục về sinh sống.
Dự kiến số học sinh hàng năm như sau:
 
Năm học Số học sinh Số lớp Số
HS/lớp
Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 TT
2016-2017 230 189 214 164 797 19 41,9
2017-2018 300 230 189 214 933 22 42,2
2018-2019 450 300 230 189 1169 27 43,3
2019-2020 450 450 300 230 1430 32 44,6

2.3. Dự kiến đến năm 2025:
Từ năm 2020 đến năm 2025 mỗi năm tăng khoảng 3 lớp. Đến năm 2025, tổng số lớp khoảng từ 42 đến 47 lớp, số học sinh khoảng từ 2350 đến 2450. 
3. Mặt mạnh.
3.1. Công tác tổ chức quản lý và điều hành của Ban giám hiệu:
          - Ban giám hiệu đoàn kết, nhiệt tình, sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, có tầm nhìn khoa học, có trình độ. Thường xuyên được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, về nghiệp vụ, về công tác quản lý giáo dục. Trong công tác luôn chủ động và có kế hoạch cụ thể, thường xuyên tiếp cận vận dụng những phương tiện giảng dạy hiện đại.
          - Công tác tổ chức triển khai, quản lý điều hành được cụ thể hóa theo từng năm, từng tháng, từng tuần được hoạch định rõ ràng cụ thể trong kế hoạch và được kiểm tra giám sát thường kỳ.
- Trong khi thực hiện kế hoạch luôn chủ động điều chỉnh hợp lý, kịp thời đáp ứng sự phát triển của xã hội.
- Luôn đổi mới và coi trọng thực chất. Tập thể ban lãnh đạo nhà trường nhận được sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo, phụ huynh và học sinh.
3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
          Hội đồng sư phạm nhà trường là một tập thể đoàn kết, trách nhiệm và tâm huyết với nghề, 100% giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
          Trong công tác, cán bộ giáo viên nhà trường luôn có ý thức chấp hành tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn, nghiệp vụ và nội qui của nhà trường, nhiều đồng chí năng động và say mê chuyên môn, có tinh thần hợp tác, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp, có ý thức đổi mới phương pháp giảng dạy, phương thức quản lý giáo dục học sinh và thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.
3.3. Về chất lượng đào tạo
Trong 03 năm gần đây, tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện chiếm khoảng 42-45%; Học sinh khá chiếm 32-35%; Học sinh xếp loại yếu chiếm khoảng 2%.
          - 98% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá và Tốt, học sinh xếp loại hạnh kiểm Yếu 0%.
          - Tỷ lệ học sinh lớp 9 đỗ tốt nghiệp: 99%
          - Học sinh tham gia học nghề đạt 100%. Kết quả thi nghề: 80% đạt loại khá giỏi.
          - Kết quả học sinh thi vào lớp 10 Trung học phổ thông (THPT) sau 3 năm từ thứ 12 lên thứ 4 toàn quận.
- Số lượng học sinh thi đỗ vào các trường THPT chuyên và các trường THPT đạt 80 – 90%.
3.4. Về Cơ sở vật chất:
Tổng diện tích đất của nhà trường là 6000m2; hiện tại bình quân là 8,57m2/ học sinh.
          - Tổng số phòng học: 20 phòng học đều có đầy đủ trang thiết bị theo quy định phục vụ dạy và học.
          - Phòng học bộ môn: 04 phòng (Lý, Hoá, Sinh, Tin học). Phòng Tin học: với 32 máy tính được nối mạng internet và mạng lan.
- 01 phòng thư viện: diện tích 81m2.
- 01 phòng truyền thống: diện tích 81m2.
- Dãy nhà hiệu bộ: Có 07 phòng làm việc, cả 7 phòng được trang bị máy vi tính, có 05 máy điều hòa (cho phòng hội đồng và phòng Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, hành chính).
- Các phòng y tế, đoàn đội đều được trang bị máy tính.
          - Cơ sở vật chất nhà trường khang trang hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy và học hiện nay.  
3.5. Thành tích nổi bật
           - Đảng, chính quyền, nhân dân luôn quan tâm, chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và giáo dục luôn được coi là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là mục đích, là động lực cho sự phát triển của địa phương.
- Xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, mỗi cán bộ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, năng động sáng tạo khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, luôn hết lòng vì học sinh.
- Chất lượng giáo dục luôn được giữ vững và ngày một phát triển. Kết quả học sinh thi vào lớp 10 THPT luôn được nâng lên..
- Cơ sở vật chất của nhà trường thường xuyên được đầu tư, sửa chữa nâng cấp đáp ứng yêu cầu cho công việc dạy và học được tốt nhất.
4. Những mặt còn hạn chế của trường:
4.1. Tổ chức, quản lý điều hành của Ban giám hiệu:
          - Tính kế hoạch trong công việc còn chưa cao.
- Năng lực ngoại ngữ còn hạn chế.
- Làm việc có lúc còn theo thói quen, kinh nghiệm, thời vụ không cụ thể hóa bằng văn bản.
- Đánh giá giáo viên đôi khi chưa thực đúng đối với thực tế năng lực của mỗi đồng chí, còn mang tính động viên nhiều.
4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
- Còn thừa và thiếu giáo viên cục bộ ở một số bộ môn.
- Do số học sinh hằng năm liên tục tăng nên số giáo viên được giao theo biên chế hằng năm luôn thiếu so với thực tế.
- Số giáo viên hợp đồng thiếu tính ổn định nên chưa yên tâm công tác và việc đầu tư cho công tác chuyên môn còn hạn chế.
- Tinh thần tự học tập trau dồi chuyên môn nghiệp vụ của một số đồng chí còn hạn chế.
          - Trình độ CNTT ở một số đồng chí còn hạn chế đây là trở ngại trong việc ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học.
          - Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm chỉ tập trung ở đối tượng cán bộ giáo viên đăng ký chiến sĩ thi đua. Việc cập nhật thông tin, tri thức trên các phương tiện còn hạn chế.
4.3. Chất lượng học sinh:
          - Chất lượng học sinh đầu vào chưa cao, do là địa bàn trọng tâm nên số học sinh giỏi sau khi tốt nghiệp Tiểu học chỉ tuyển vào THCS Lê Lợi và các trường chuyên khác.
          - Học sinh mũi nhọn quá ít, kết quả thi học sinh giỏi giải cao còn hạn chế
- Mặt bằng thu nhập của nhân dân chưa đồng đều, điều kiện kinh tế khó khăn, hầu hết nhân dân làm nghề thuần nông nhưng không có ruộng do quy hoạch của quận và thành phố, nên nhiều gia đình phải bươn trải mưu sinh làm ăn xa nhà chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình. Học sinh khuyết tật ngày càng tăng, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học sinh.
4.4. Cơ sở vật chất
- Khuôn viên nhà trường hẹp, sân chơi bãi tập cho học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hệ thống nền lớp, tường, nhà vệ sinh, hệ thống đường điện, đường nước xuống cấp nhanh.
          - Thiết bị đặc trưng của các phòng học bộ môn, phòng chức năng, khối phòng phục vụ học tập còn chưa thật đầy đủ.
- Diện tích phòng hội đồng quá hẹp.
- Số phòng học bộ môn còn thiếu so với số lớp và số học sinh ngày một tăng nhanh.
5. Thời cơ
- Được sự quan tâm chỉ đạo Quận ủy HĐND, UBND quận Hà Đông, đặc biệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Được sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh, PHHS quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
          - Tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, luôn cố gắng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao trong lao động.
- Học sinh đại đa số chăm ngoan, có ý thức cố gắng vươn lên trong học tập.
6.  Thách thức:
          Nhà trường đứng trước một số thách thức:
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương ngày 04/11/2013 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay (thời kỳ khoa học và công nghệ).
- Yêu cầu 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên phải trình độ tin học, có kỹ năng thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực chuyên môn phụ trách, vào đổi mới phương pháp dạy học đặc biệt là khai thác phần mềm trong khi thực tế một vài giáo viên lớn tuổi trình độ CNTT hạn chế, điều kiện, phòng làm việc, trang thiết bị dạy học cũng chưa thật đầy đủ..      
- Trình độ CNTT, ngoại ngữ (tiếng Anh), khả năng thích ứng, hội nhập, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên còn hạn chế.
- Môi trường xã hội tác động đến việc học tập của học sinh cần có sự phối hợp của các lực lượng và toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực giáo dục để bài trừ các tệ nạn xã hội như: ma tuý, cờ bạc, trộm cắp, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường...
- Cơ sở vật chất và khuôn viên trường chưa đáp ứng kịp thời với sự tăng dân số cơ học.
7. Xác định những vấn đề ưu tiên
          - Tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của Ban giám hiệu, phân công phân nhiệm theo đúng chuyên môn và năng lực công tác của mỗi thành viên. Củng cố và duy trì nền nếp làm việc khoa học, nghiêm túc, kỷ luật lao động nghiêm trong toàn trường.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên cả về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thông qua việc cử giáo viên đi học các lớp nghiệp vụ. Động viên tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học đại học và trên đại học. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% giáo viên có trình độ đại học và trên đại học; Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng; triển khai và khuyến khích động viên cán bộ viên chức nhân viên viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học.
          - Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý. Tiếp tục cử CBGV tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, tạo điều kiện cho giáo viên tự học và tham gia các lớp bồi dưỡng Tin học; Khuyến khích soạn và dạy học theo giáo án điện tử, giáo án Elearning. Ứng dụng CNTT trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao. Cán bộ giáo viên có trình độ tin học đáp ứng thời đại công nghệ số hiện nay.
- Chủ động đổi mới phương pháp dạy học và cách đánh giá cho điểm học sinh theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo của người học, tạo ra một môi trường sư phạm thân thiện, năng động, tự học và sáng tạo.
          - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và tiện ích trong quá trình hoạt động, tham mưu với lãnh đạo các cấp để có xây dựng thêm phòng học đáp ứng kịp thời do việc tăng số lượng học sinh.
          - Triển khai thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và lồng ghép trong các môn học, giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh cho học sinh thủ đô.
- Triển khai, tổ chức hoạt động đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, và chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên.
          - Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện ba công khai thường kỳ.
II. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị
     1. Tầm nhìn

Là một ngôi trường năng động, đổi mới, sáng tạo, an toàn, thân thiện, giữ được niềm tin để phụ huynh và học sinh hướng đến lựa chọn.
Là tập thể lao động xuất sắc .
Chất lượng học sinh giỏi, giáo dục toàn diện ngày càng được nâng cao.
     2. Sứ mệnh
Tập trung thực hiện các định hướng chiến lược sau:
a) Cung cấp cho học sinh kiến thức trong chương trình giáo dục THCS một cách vững chắc, phát triển đầy đủ về trí tuệ, thể chất, đạo đức, tình cảm và thẩm mỹ.
b) Thực hiện phương châm hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa trường học; tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ quản lý, giáo viên được chuẩn hoá để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; phấn đấu đào tạo nhiều giáo viên giỏi, tâm huyết với nghề, có ý thức tự học, tự nghiên cứu, chú trọng rèn luyện tư duy nghiên cứu khoa học, sáng tạo và năng động trong công tác đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế theo Nghị Quyết 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
c) Tích cực đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng hệ thống quản lý chuyên môn mang tính chuyên nghiệp.
d) Cải tiến phương pháp giảng dạy theo nguyên lý giáo dục: Lý thuyết đi đôi với thực hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội; Tăng cường giáo dục kỹ năng sống để học sinh thích ứng với mọi hoàn cảnh.
e) Củng cố và xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng nhu cầu và mục tiêu chiến lược giáo dục.
g) Xây dựng cho học sinh thói quen tự học, làm việc theo nhóm, biết lập bản đồ tư duy, biết thực hiện những đề tài khoa học nhỏ, biết phát biểu những suy nghĩ riêng, những ý kiến chính đáng đề đạt nguyện vọng với nhà trường.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường       
- Đoàn kết - dân chủ - Khát vọng vươn lên
- Tinh thần trách nhiệm
- Lòng tự trọng, lòng nhân ái
- Tính trung thực, tính sáng tạo hợp tác
- Khoẻ mạnh về thể chất, trong sáng về tinh thần, giỏi về trí tuệ.
- Trường học thân thiên, an toàn.
III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hoạt động
     1. Mục tiêu chung:
- Giáo dục và đào tạo học sinh thành con người có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, có tri thức khoa học, có kỹ năng vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, năng động, sáng tạo, luôn thích nghi với mọi hoàn cảnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của Bộ giáo dục đào tạo. Phát triển hợp lý về số lượng, bảo đảm về chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên. Phấn đấu có nhiều giáo viên tay nghề cao, tâm huyết, năng động, sáng tạo và kinh nghiệm giảng dạy. Nâng cao tính chuyên nghiệp của nhân viên văn phòng, các bộ phận quản lý và tổ chức hoạt động đoàn thể.
- Nâng cao các tiêu chí về cơ sở vật chất của trường đạt chuẩn quốc gia; Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục phấn đấu đạt cấp độ 3 hoàn thiện các tiêu chí theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục hoàn thiện các tiêu chí theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012; Duy trì và nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia, tập thể lao động tiên tiến, phấn đấu đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có cơ hội nâng cao trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ và các phương tiện dạy học hiện đại.
    2. Mục tiêu cụ thể:
          Giáo dục học sinh hiểu được các phẩm chất tốt đẹp, có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, thật thà, trung thực, thân thiện, biết hoà nhập và làm chủ được bản thân, có tinh thần tương trợ giúp đỡ bạn bè, có phong cách và lối sống đẹp, phù hợp với truyền thống và nét đẹp văn hóa Việt của học sinh thủ đô trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Giáo dục học sinh có được kiến thức, kỹ năng cơ bản của tất cả các môn học phổ thông cấp THCS. Từ đó học sinh biết cách tự suy luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn một cách độc lập, sáng tạo.    
3. Chỉ tiêu:
3.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên:
- Có đủ giáo viên theo thông tư 35/2006/TTLT-BGD-BNV về hướng dẫn định mức biên chế viên chức trong trong các cơ sở giáo dục công lập.
 - 100 % cán bộ và giáo viên có trình độ đại học.
 - 10%  trên đại học
- 98% giáo viên có trình độ nghiệp vụ sư phạm khá - giỏi.
- 100% nhân viên có bằng cấp đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ và có trình độ từ trung cấp trở lên.
 - 100% cán bộ giáo viên nhân viên có trình độ tin học cơ bản trong đó có 80% cán bộ giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT thành thạo hiệu quả trong công tác quản lí và dạy học.
3.2. Học sinh:
- Phát triển qui mô đến năm 2020:
+ Lớp học:  từ 31 - 32 lớp.
+ Học sinh: từ 1350 đến 1400 học sinh (bình quân không quá 45 học sinh/lớp).
- Chất lượng học tập:
+ Học lực giỏi: 50%, khá: 35%, TB: 13,5%, yếu: 1,5%, kém:0.
+ Học sinh bỏ học: 0%.
+ Tỷ lệ tốt nghiệp THCS 98% .
+ Học sinh thi đỗ vào lớp 10 THPT hệ công lập: 90%, vào các trường Trung cấp nghề: 10%.
+ Học sinh giỏi từ cấp quận trở lên khoảng 5 – 6%.
+ Có học sinh giỏi cấp thành phố, cấp quốc gia.
- Chất lượng đạo đức:
+ Học sinh có hạnh kiểm: khá và tốt: 98%, trung bình: 2%.
+ Học sinh đều được trang bị những kỹ năng sống cơ bản khi tham gia các hoạt động xã hội, giáo dục thể chất: Đạt 100%.
3.3. Cơ sở vật chất:
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo Quận, Phòng GDĐT, lãnh đạo địa phương xin đầu tư quy hoạch thêm xây thêm phòng học, phòng bộ môn, mở rộng phòng hội đồng, sân chơi bãi tập cho học sinh.
- Nhà trường tận dụng nguồn ngân sách được trang cấp để tu bổ sửa chữa hệ thống nhà vệ sinh của học sinh, giáo viên, mua mới thêm hệ thống bàn ghế,  thiết bị đồ dùng dạy học và các hạng mục bị xuống cấp. Mua bổ sung hệ thống tủ sách, sách và tài liệu tham khảo cho thư viện, lắp thêm hệ thống camera, sửa chữa phòng hội đồng đã bị xuống cấp.
IV. Chương trình hành động
1. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và cơ cấu, có phẩm chất, đạo đức, chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng với tình hình phát triển của xã hội, trong đó cán bộ quản lý và giáo viên là lực lượng “vừa hồng vừa chuyên”.
- Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên thực sự đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường nâng cao tinh thần tương trợ, hợp tác, thân thiện, có phong cách sư phạm mẫu mực, có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Quan tâm bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn kế cận, tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ.
- Tạo mọi điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên được học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh:
Đây là nhiệm vụ chính của nhà trường. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục “Đức, Trí, Thể, Mỹ ”.
- Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Dạy học theo phương pháp phát huy tính tích cực, tự học và sáng tạo của học sinh. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, về chăm sóc sức khỏe giáo dục kĩ năng sống, phát huy năng lực của mỗi học sinh, nâng cao vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tìm hiểu, khám phá tri thức mới, hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu. Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, chương trình ngoại khoá, sinh hoạt tập thể và  trải nghiệm khoa học sáng tạo… Thông qua đó giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh thâm nhập cuộc sống tốt hơn và thích ứng với mọi hoàn cảnh.        
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng Lãnh đạo - quản lí, chỉ đạo, điều hành các tổ nhóm chuyên môn nâng cao hiệu quả của sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, trong giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý.
Đào tạo giáo viên chuyên sâu về tin học để phụ trách cổng thông tin điện tử của trường, thành thạo ứng dụng các phần mềm cho công tác: quản lý, dạy học, kế toán, thư viện, thiết bị, văn thư – lưu trữ…
Hằng năm tổ chức bồi dưỡng tập huấn về trình độ kĩ năng ứng dụng CNTT, kĩ năng sử dụng khai thác phần mềm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
4. Cơ sở vật chất – trang thiết bị
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới. Áp dụng có hiệu quả Qui chế quản lí, sử dụng tài sản công (trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí).
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, huy động mọi nguồn lực các tổ chức xã hội, của doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào xây dựng và phát triển nhà trường.
          - Thực hiện tốt qui chế chi tiêu nội bộ, phân bổ sử dụng nguồn: ngân sách, ngoài ngân sách một cách hợp lý cho các hoạt động giáo dục đúng luật tài chính.
- Người phụ trách: Hiệu trư­ởng, Phó hiệu trư­ởng, tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, đội Thiếu niên và Ban đại diện cha mẹ học sinh.
6. Xây dựng thương hiệu, uy tín của nhà trường
          - Nâng cao chất lượng củng cố nền nếp, kỷ cương xây dựng uy tín của nhà trường trong ngành giáo dục đào tạo quận Hà Đông, các cấp và ngoài xã hội về chất lượng giáo dục và đào tạo về nếp dạy của thầy và nếp học của trò.
          - Xác lập tín nhiệm, thương hiệu đối với từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
          - Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, phát huy truyền thống nhà trường, khơi dậy và phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên đối với tập thể trong quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
- Ng­ười phụ trách: Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
V. Tổ chức thực hiện- Kiểm tra - Đánh giá:
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
- Phổ biến Chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, đến chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, với lãnh đạo ngành và giáo dục địa phương, đăng tải Chiến lược giáo dục trên trang Web của nhà trường nhằm quảng bá rộng rãi, công khai.
          - Tuyên truyền và xác lập nhận thức tầm quan trọng của Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường trong giai đoạn 2015– 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
          2. Tổ chức điều hành.
          - Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục. Triển khai tới các bộ phận chức năng, các nhóm công tác triển khai có kế hoạch thực thi các nội dung tiêu chí của Chiến lược phát triển giáo dục,
- Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời kế hoạch trong từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực thi.
3. Lộ trình thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục:
- Giai đoạn 1 (từ 2015 đến 2016): Hình thành những yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu nhà trường có chất lượng tốt.
          - Giai đoạn 2 (từ 2016 đến 2018):
Nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường là một cơ sở giáo dục tiêu biểu của ngành, có chất lượng giáo dục toàn diện cao đáp ứng được những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
          - Giai đoạn 3 (từ 2018 đến 2020):
Hoàn thành sứ mệnh đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục, tạo dựng môi trường giáo dục có chất lượng cao trong các trường tốp đầu của quận Hà Đông.
4. Nhiệm vụ:
4.1. Đối với Hiệu trưởng:
Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo các cấp, ngành, phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể để có sự hỗ trợ cho việc thực thi Chiến lược phát triển giáo dục nhà trường diễn ra đúng mục đích, mục tiêu và lộ trình. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục, đồng thời có những đề xuất điều chỉnh Chiến lược giáo dục kịp thời (khi cần thiết).
4.2. Đối với phó Hiệu trưởng:
Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ thể trong hoạt động chuyên môn, và các hoạt động giáo dục, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp bổ sung vào Chiến lược phát triển giáo dục (nếu có).
4.3. Đối với các tổ chức, đoàn thể:
Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện chức năng lãnh đạo, giám sát, đôn đốc nhắc nhở các bộ phận thực hiện kế hoạch, tham mưu với Ban Chỉ đạo về những vấn đề cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện Chiến lược giáo dục.
- Củng cố, xây dựng khối đoàn kết, vận động tuyên truyền cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt cuộc vận động “Nhà trường văn hóa – Nhà giáo mẫu mực – Học sinh thanh lịch”; “Trường học thân thiện – Học sinh tích cực”; cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện tốt Qui chế dân chủ trường học.
4.4. Đối với tổ chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt Chiến lược phát triển giáo dục trong từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, phân công trách nhiệm cho từng thành viên; Tổ chức học tập nội qui, qui chế, kỷ luật lao động; Theo dõi, giám sát, tìm ra những nguyên nhân không thực hiện được Chiến lược phát triển giáo dục, đồng thời đề xuất các giải pháp thực thi.
4.5. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ Chiến lược phát triển giáo dục để xây dựng kế hoạch công tác cho từng bộ phận, cá nhân phù hợp với lộ trình thời gian; Tổ chức tự đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn, có rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp bổ sung trong Chiến lược phát triển giáo dục để đạt kết quả cao nhất.
          4.6. Đối với học sinh và cha mẹ học sinh:
          Thực hiện nghiêm nền nếp kỷ cương, các nội dung công tác từng tuần, tháng, từng học kỳ, cả năm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và của tổ chức đoàn thanh niên. Tăng cường hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Chú ý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Đẩy mạnh hoạt động Ban đại diện cha mẹ học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong và ngoài nhà trường.
VI. Kết luận
1. Chiến lược phát triển giáo dục được phổ biến rộng rãi đến các thành viên trong Hội đồng sư phạm và trên trang web của trường, của phòng GDĐT quận Hà Đông.
2. Chiến lược phát triển giáo dục được cụ thể hóa bằng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên đề, kế hoạch bộ phận đoàn thể và phân công các thành viên trong nhà trường thực hiện.
3. Định kỳ hai năm một lần, Hội đồng trường họp kiểm điểm rút kinh nghiệm, rà soát việc thực hiện, điều chỉnh bổ sung nội dung Chiến lược phát triển giáo dục cho phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương./. 
 
 
Phê duyệt của Phòng GD&ĐT Hà Đông


 
 
HIỆU TRƯỞNG



Nguyễn Thị Thanh



 

Tác giả: THCSPHULA

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Văn bản mới

NĐ48/2023/NĐ-CP

NĐ/48/2023/NĐ-CP v/v sửa đổi, bố sung một số điều của NĐ số 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại CB,CC,VC.

Thời gian đăng: 02/08/2023

375/PGDĐT

Về việc tuyên truyền hưởng ứng cuộc thi "Sáng kiến an toàn giao thông Việt Nam năm 2023"

Thời gian đăng: 19/06/2023

32/KH-PGDĐT

KH TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN GDPL GIAI ĐOẠN 2023-2027 CỦA NGÀNH GDĐT QUẬN HÀ ĐÔNG

Thời gian đăng: 09/06/2023

1269/SGDĐT-CTTT-KHCN

Công văn số 1269/SGDĐT-CTTT-KHCN ngày 20/4/2023 của Sở GDĐT Hà Nội về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong trường học

Thời gian đăng: 21/04/2023

26/KH-PGD

KH triển khai thực hiện mô hình "Mái trường an toàn" ngành Giáo dục và Đào tạo quận Hà Đông năm 2023

Thời gian đăng: 24/04/2023

Thăm dò ý kiến

Thành viên

Thống kê truy cập

  • Đang truy cập119
  • Máy chủ tìm kiếm6
  • Khách viếng thăm113
  • Hôm nay5,334
  • Tháng hiện tại21,882
  • Tổng lượt truy cập5,635,261

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây